ví dụ về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
6 Điều Nên Biết Trước Khi Ký Kết Thỏa Thuận Cổ Đông Tại Việt Nam. Thỏa thuận cổ đông là thỏa thuận giữa các chủ sở hữu của công ty (cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh) về việc vận hành
Tuy nhiên, nhiều trong số các thỏa thuận này có các điều khoản ràng buộc, chẳng hạn như các thỏa thuận không tiết lộ, độc quyền và không cạnh tranh. Nội dung của LỢI. LOI có định dạng của một bức thư chính thức, và bao gồm các nội dung sau đây,
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH. Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ . THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH. Điều 8. Hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. 1.
Tín dụng — Sau khi IRS nộp Thông Báo Quyền Lưu Giữ Thuế Liên Bang, thì có thể hạn chế khả năng xin tín dụng của quý vị. Kinh doanh — Quyền lưu giữ liền với tài sản kinh doanh và tất cả quyền hạn trên tài sản kinh doanh, bao gồm các trương mục nhận tiền. Phá sản
"Những cáo buộc của Mỹ cho rằng EU đã quá vội vàng trong việc ký kết thỏa thuận này là một ví dụ điển hình cho sự 'đạo đức giả' của Mỹ. Trong khi, trước đó chính ông Trump đã ký một thỏa thuận thương mại với Trung Quốc. Cho đến nay, chỉ có những ý tưởng chung mới được hình thành trong tài liệu Châu Âu. Các chi tiết vẫn sẽ cần được phối hợp.
Badische Zeitung Anzeigen Er Sucht Sie. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tiếng Anh Anti-competitive agreements là sự thống nhất ý chí của từ hai chủ thể kinh doanh trở lên được thể hiện dưới bất kì hình thức nào, có hậu quả làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Hình minh họa Nguồn thuận hạn chế cạnh tranh Anti-competitive agreementsKhái niệmThỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong tiếng Anh là Anti-competitive góc độ pháp lí có thể hiểu "Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự thống nhất ý chí của từ hai chủ thể kinh doanh trở lên được thể hiện dưới bất kì hình thức nào, có hậu quả làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường". trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Cạnh tranh, NXB CAND, 2011, ngữ liên quanLuật Cạnh tranh 2004 của Việt nam không đưa ra khái niệm thế nào là thỏa thuận cạnh hạn chế cạnh tranh, mà chỉ coi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một trong các dạng hành vi hạn chế cạnh tranh điển hình. Tại khoản 3, Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004 qui định "hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi làm giảm sai lệch và cản trở cạnh tranh trên thị trường".Dấu hiệu nhận diện hành vi thỏa thuận cạnh tranh trên thị trường- Chủ thể tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là các doanh nghiệp hoạt động độc lập- Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đã thống nhất cùng nhau thực hiện những hành vi phản cạnh tranh, bóp méo thị trường- Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là làm giảm sức ép cạnh tranh, làm sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Dựa vào vị trí của các chủ thể tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong chuỗi quá trình sản xuất kinh đoanh , có thể phân thành thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều thuận theo chiều ngang horizontal agreements/cartel là thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng ngành hàng và cùng khâu của quá trình kinh doanh ví dụ thỏa thuận giữa các nhà sản xuất, những người bán buôn với nhau, giữa những người bán lẻ với nhauThỏa thuận theo chiều dọc vertical agreement/vertical restraints là thỏa thuận hợp tác giữa hai hay nhiều doanh nghiệp hoạt động ở những khâu khác nhau trong quá trình sản xuất, hoặc phân phối, sản lượng phân phối, khách hàng giao dịch, điều kiện phân phối...Nhìn chung, các thỏa thuận theo chiều dọc phần lớn ít gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường cạnh tranh so với thỏa thuận theo chiều ngang, cũng có thể phân loại thành thỏa thuận ngang nghiêm trọng hardcore cartel và thỏa thuận theo chiều ngang ít nghiêm trọng non - hardcore cartel.Theo khuyến nghị về các hoạt động hêu quả chống hardcore cartel của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD 1998, "hardcore cartel là một thỏa thuận hay thống nhất ý chí cùng hành động giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm ấn định giá, gian lận thầu thông đồng đấu thầu, hạn chế sản lượng hoặc hạn ngạch, phân chia thị trường theo nhóm khách hàng, nguồn cung ứng, khu vực địa lí hay các kênh thương mại".Ngược lại có những thỏa thuận ngang mang mại lợi ích kinh tế không chỉ cho bản thân doanh nghiệp, mà còn làm lợi cho cả người tiêu dùng. Những thỏa thuận ngang như thế có thể gọi là thỏa thuận hợp tác, hay thỏa thuận ngang ít nghiêm trọng. Ví dụ như những thỏa thuận nghiên cứu phát triển R&D hay thỏa thuận định chuẩn...Các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt NamTheo Điều 8, Luật Cạnh tranh 2004, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp- Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung các hàng hóa, cung ứng dịch vụ- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ- Thỏa thuận hạn chế phát triển kĩ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư- Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện kí kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận- Thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.Tài liệu tham khảo, Luật kinh tế chuyên khảo, NXB Lao động
Danh mục Báo cáo khoa học ... cnh tranh gay gt s dn n tỡnh trng cnh tranh khụng lnh mnh, hn ch cnh tranh v c quyn tt yu s xut hin. Theo kinh t hc, hn ch cnh tranh v c quyn c hiu nh l kt qu ng nhiờn ca quỏ trỡnh cnh tranh ... tin hnh hot ng cnh tranh kinh t, phỏp lut quy nh rừ v gii hn cho phộp ca cỏc hnh vi cnh tranh, quy nh quyn v ngha v ca cỏc ch th tham gia cnh tranh, t ú, khuyn khớch cnh tranh lnh mnh, ngn ... phỏt trin u ban hnh lut cnh tranh iu tit cỏc quan h cnh tranh trong nn kinh t, c bit l chng li cỏc hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh v kim soỏt cỏc hnh vi hn ch cnh tranh cng nh mi xu th dn... 5 628 3
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? Đặc điểm của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh? Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh? Các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?Trong xu thế phát triển kinh thế thế giới nhanh chóng và dễ bị đào thải thì buộc các doanh nghiệp phải nỗ lực để đạt được nhiều lợi thế hơn các đối thủ. Khi đối mặt với vấn đề cạnh tranh có rất nhiều vấn đề phát sinh đặc biệt là khả năng thu lợi nhuận và sự tồn vong của doanh nghiệp. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường tạo ra cho các doanh nghiệp áp lực giảm giá thành, cải tiến chất lượng và đa dạng hóa hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp. Để giảm áp lực cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận ngắn hạn, các doanh nghiệp có thể tìm cách liên kết với nhau thay vì nỗ lực điều chỉnh, nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới. Các doanh nghiệp nhằm duy trì thị phần và lợi nhuận kinh doanh đã dàn xếp và thỏa thuận với nhau dấn tới là sự độc quyền hóa thị trường, theo đó các vấn đề quan trọng của thị trường như giá cả, sản lượng, khách hàng,…không còn tuân thủ theo quy luật thị trường mà bị khống chế bởi một nhóm các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận. Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài Mục lục bài viết 1 1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? 2 2. Đặc điểm của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 3 3. Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 4 4. Các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm Thỏa thuận theo được định nghĩa là “hoạt động giữa hai hay nhiều người với nhau bằng hành vi hoặc không bằng hành vi để nhằm đạt được một cùng mục đích nhất định” Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là hành vi giữa các các chủ thể thống nhất ý chí để nhằm đạt được mục đích kinh doanh nhất định. Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, cho ta cái nhìn toàn diện về thuật ngữ nàyDưới góc độ kinh tế học, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được nhìn nhận là sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh góc độ khoa học pháp lý có thể hiểu thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự thống nhất ý chí của từ 2 chủ thể kinh doanh trở lên được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào, có hậu quả làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, có thể hiểu, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh. Pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa cụ thể thế nào là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh mà chỉ liệt kê các hành vi được coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại điều 11 Luật cạnh tranh 2018. 2. Đặc điểm của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Thứ nhất, về chủ thể tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là các doanh nghiệp hoạt động độc lập. Theo Luật Cạnh tranh 2018 thì thỏa thuận hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp 2014 thì được hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Còn trong pháp luật cạnh tranh thì doanh nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân kinh doanh. Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận phải hoạt động độc lập với nhau và hoàn toàn không phụ thuộc với nhau về tài chính. Ý chí của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cũng phải là ý chí độc lập của mối bên, không thể bị ép buộc. Thỏa thuận hạn chế cạnh trang có thể diễn ra giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau trên một thị trường liên quan hoặc giữa các bên không phải đối thủ của vậy, trường hợp công ty mẹ – công ty con, hay giữa công ty với đại lý của mình có sự thỏa thuận thì không coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Thứ hai, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ được hình thành khi có sự thống nhất ý chí của các bên tham gia thỏa thuận. Sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được thể hiện công khai hoặc không công khai. Đây là dấu hiệu quan trọng nhất của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, các hành vi giống nhau của các doanh nghiệp chưa đủ để chứng minh là đã có thỏa thuận giữa họ, mà phải có sự thống nhất ý chí cùng hành động của các bên tham gia thỏa thuận. Ở dấu hiệu này, chúng ta cần phân biệt sự thống nhất ý chí của các doanh nghiệp với sự thống nhất về mục đích của doanh nghiệp khi tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Khi thống nhất thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể cùng hoặc không cùng một mục đích theo đuổi./ Ví dụ Đều cùng tham gia một thỏa thuận nhưng doanh nghiệp A có mục đích mở rộng thị trường nhưng doanh nghiệp B lại muốn loại bỏ một doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh Nội dung thỏa thuận thường là về việc ấn định giá, phân chia thị trường tiêu thụ, hạn chế nguồn cung. Pháp luật Việt Nam chỉ ghi nhận một thỏa thuận vi phạm một trong các hình thức vi phạm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi đã có đủ bằng chứng kết luận giữa họ đã tồn tại một hợp đồng chính thức bằng văn bản hợp đồng, bản ghi nhớ…; hoặc có thể bằng hình thức không thành văn bản như các cuộc gặp mặt, họp bàn… nhưng phải có sự ghi nhận ở những tài liệu liên quan. Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể nhằm cùng một mục đích hoặc nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, dù với mục đích nào thì doanh nghiệp đã có sự thống nhất ý chí về cùng thực hiện một hành động nào đó đều bị coi là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Yếu tố hành vi được coi là điều kiện cơ bản, bởi nếu mới chỉ dừng lại ở ý định, ý tưởng những chưa có sự thỏa thuận trên thực tế thì không thể coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Thứ ba, hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là làm giảm sức ép cạnh tranh, làm sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường. Thỏa thuận cạnh tranh gây ra cho thị trường sự xóa bỏ cạnh tranh, các đối thủ trên thị trường sẽ không còn cạnh tranh nữa. Hậu quả của nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng và gây thiệt hại cho các doanh nghiệp không tham gia việc thỏa thuận. 3. Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm các hành vi sau đâyThỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh; Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể phân loại theo hai dạng là thỏa thuận theo chiều ngang và thỏa thuận theo chiều dọc như sau Thỏa thuận theo chiều ngang là thỏa thuận giữa các doanh nghiệp có cùng ngành hàng hoạt động trên cùng một thị trường liên quan như thỏa thuận giữa các nhà sản xuất hay giữa những nhà những nhà bán buôn hoặc giữa những nhà bán lẻ của những loại sản phẩm tương tự nhau. Nội dung của thỏa thuận liên quan đến ấn định giá mua bán hàng hóa, dịch vụ, phân chia thị trường, ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia thị trường, thông đồng trong đấu thầu, hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Thỏa thuận theo chiều dọc là các thỏa thuận liên quan đến việc bán lại những sản phẩm từ nhà sản xuất hay nhà cung cấp, do đó nó diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm như thỏa thuận giữa nhà sản xuất và nhà phân phối. Thỏa thuận theo chiều dọc không tạo ra khả năng khống chế thị trường. Các thỏa thuận phổ biến theo chiều dọc thường có các nội dung phân phối độc quyền theo lãnh thổ, giao dịch độc quyền, buộc các doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà sản xuất…; thỏa thuận ấn định giá bán lại. 4. Các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận 11 hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại điều 11 Luật cạnh tranh 2018 và cấm các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau đây Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật cạnh tranh 2018 Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật cạnh tranh 2018 khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Phân biệt thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường? Hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh và hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có điểm gì giống và khác nhau?I. Cơ sở pháp lý Luật cạnh tranh 2004 II. Nội dung tư vấn Mục lục bài viết 1 1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? 2 2. Hậu quả pháp lý của các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 3 3. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh 4 4. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 5 5. Hậu quả pháp lý đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 6 6. Quy định về xử phạt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh. Các hành vi được coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại Điều 8 Luật cạnh tranh 2004 Điều 8. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm 1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; 2. Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ; 3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ; 4. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; 5. Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; 6. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; 7. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thoả thuận; 8. Thông đồng để một hoặc các bên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ. 2. Hậu quả pháp lý của các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tuyệt đối Theo khoản 1 Điều 9 Luật Cạnh tranh Việt Nam thì có 3 loại thỏa thuận được nêu tại các khoản 6, 7, 8 Điều 8 là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tuyệt đối – Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh khoản 6 Điều 8; – Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận Khoản 7 Điều 8; – Thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ Khoản 8 Điều 8. Thỏa thuận hạn chế bị cấm có điều kiện và việc hưởng miễn trừ Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khác ngoài 3 loại thỏa thuận liệt kê tại khoản 6, 7, 8 Điều 8 là thỏa thuận hạn chế có điều kiện. Cụ thể theo Khoản 2 Điều 9“Cấm các thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 8 của Luật này khi các bên tham gia thoả thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.” Như vậy, bên cạnh việc tồn tại hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc khoản 1 đến khoản 5 Điều 8 Luật cạnh tranh, các bên tham gia thỏa thuận phải thỏa mãn yêu cầu “có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên” thì thỏa thuận đó mới bị cấm. Theo quan điểm của nhà làm luật Việt Nam Thị phần là cơ sở để xác định khả năng chi phối của doanh nghiệp đối với thị trường. Đồng thời, với mức thị phần trên thị trường liên quan từ 30% trở lên, doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp đã có khả năng tác động đến giá cả thị trường của một loại hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ bán hoặc mua. Khi đó, pháp luật mới phải can thiệp bởi họ có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị định này có phần tương tự “nguyên tắc tối thiểu” de minimis principles của pháp luật Liên minh Châu Âu. Các trường hợp miễn trừ Các trường hợp miễn trừ chỉ được áp dụng với nhóm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có điều kiện. Điều kiện miễn trừ được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Cạnh tranh. Cụ thể các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh từ khoản 1 tới khoản 5 Điều 8 sẽ được miễn trừ nếu nhằm mục đích giảm giá thành, có lợi cho người tiêu dùng, và đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây “a Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh; b Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ; c Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm; d Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá; đ Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; e Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.” Các trường hợp miễn trừ được xây dựng dựa trên nguyên tắc lập luận hợp lý rule of reason theo thông lệ quốc tế. Theo đó, một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh vẫn có thể được thực hiện nếu xét thấy lợi ích đối với nền kinh tế và người tiêu dùng lớn hơn tác động hạn chế cạnh tranh. Theo cách tiếp cận của Luật Cạnh tranh Việt Nam, ba loại thỏa thuận này bị cấm tuyệt đối và không được miễn trừ bởi chúng luôn mang tính chất hạn chế cạnh tranh mà không có bất cứ một cơ sở nào để có thể biện hộ về hiệu quả của chúng đối với thị trường không thể áp dụng nguyên tắc lập luận hợp lý. Do vậy, việc xác định hành vi thỏa thuận bị cấm trong các trường hợp này không đòi hỏi phải chứng minh về sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận. 3. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh Chính phủ vừa ban hành Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. Theo đó, mức phạt đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan như sau – Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau đây + Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; + Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; + Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; + Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; + Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; + Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận; + Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường; + Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường; + Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường; + Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường; + Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh. – Hình thức xử phạt bổ sung Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. – Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh. – Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này phải thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi đó. Trong quá trình xử phạt hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 4. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường – Lạm dụng vị trí thống lĩnh là hành động của 1 hay nhiều doanh nghiệp thực hiện các hành vi bị cấm trên cơ sở là doanh nghiệp thống lĩnh thị trường nhằm làm giảm, sai lệnh, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh được quy định tại Điều 13 Luật cạnh tranh 2004 Điều 13. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm Cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện các hành vi sau đây 1. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; 2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; 3. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng; 4. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh; 5. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; 6. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới. 5. Hậu quả pháp lý đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Theo điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh tranh có nêu hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường gây ra các hậu quả kinh tế, xã hội – Thứ nhất, phương hại đến lợi ích của người tiêu dùng Doanh nghiệp lợi dụng vị trí độc quyền, vị thế thống lĩnh thị trường áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng như -Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; -Hạn chế sản xuất , phân phối hàng hóa , dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng. -Thứ hai Gây ra tình trang bất bình đẳng trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác -Lợi dụng vị thế thống lĩnh thị trường áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong kinh doanh; -Áp đặt điều kiện cho các doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; -Lợi dụng vị thế độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng; Bán hàng hóa dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; -Ngăn cản việc tham gia thị trường cảu các đối thủ cạnh tranh mới. – Gây thiệt hại đối với Nhà nước không phát triển khao học công nghệ, lãng phí nguồn lực và giảm các nguồn thu từ thuế. 6. Quy định về xử phạt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Để chống lại các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để cạnh tranh về giá, pháp luật về cạnh tranh đã có những quy định để xử phạt những doanh nghiệp có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để cạnh tranh về giá, cụ thể các hình thức xử phạt như sau Thứ nhất, phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp; Thứ hai, tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm; Thứ ba, buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên quan; Thứ tư, buộc cơ cấu lại doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Pháp luật cạnh tranh quy định rõ ràng về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để cạnh tranh về giá để hạn chế cạnh tranh và các biện pháp để chống lại hành vi này. Vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần lưu ý để kinh doanh đúng pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư Luật sư tư vấn Luật Dương Gia, cho tôi hỏi Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường của nhóm doanh nghiệp có những điểm giống và khác nhau như thế nào? Xin cảm ơn? Luật sư tư vấn Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau Về sự giống nhau – Cả hai hành vi này đều là hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường. – Chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp. Về sự khác nhau Tiêu chí Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Lạm dụng vị trí thống lĩnh Chủ thể Nhóm các doanh nghiệp không hạn chế số lượng, tối thiểu là 2 doanh nghiệp trở lên. Nhóm doanh nghiệp thực hiện hành vi tối đa là 4 doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện hành vi phải có khả năng hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Ý chí GIữa các doanh nghiệp có sự thống nhất ý chí về hành vi thực hiện. Các doanh nghiệp vô tình cùng thực hiện hành vi giống nhau. Hành vi Được quy định tại Điều 8 Luật cạnh tranh 2004. Hành vi được thỏa thuận phải đã, đang hoặc sẽ xảy ra. Được quy định tại Điều 13 Luật cạnh tranh 2004. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh phải đã hoặc đang xảy ra. Thị phần Một số hành vi thỏa thuận bị xử lý khi các bên tham gia thoả thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên. Doanh nghiệp bị xử lý về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong trường hợp – Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; – Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; – Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan. Thái độ của nhà nước Các hành vi thỏa thuận được quy định theo Điều 8 Luật cạnh tranh bao gồm – Hành vi bị cấm tuyệt đối. – Hành vi cấm có điều kiện. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh theo quy định tại Điều 13 Luật cạnh tranh bị cấm tuyệt đối.
ví dụ về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh